Một khách hàng bước vào quầy bar của khách sạn và yêu cầu người pha
chế cho một ly rượu whisky. Nhân viên pha chế phát hiện thấy vị khách ấy
vẫn lướt mắt qua thực đơn sau khi gọi món, nên đề nghị khách nên thử
một ly cocktail có pha whisky.
Một
người gọi điện đến khách sạn muốn đặt phòng cho hai vợ chồng anh ta.
Nhân viên khách sạn cung cấp đầy đủ thông tin và xác nhận đặt phòng
nhưng hỏi dò liệu đây có phải là chuyến đi kỷ niệm đặc biệt của ông bà.
Người khách xác nhận chuyến đi này để kỷ niệm ngày cưới của họ. Vậy là
nhân viên khách sạn đề nghị sẽ có thêm chai champage đặt trong phòng
trước khi họ đến.
Hai câu
chuyện này có điểm chung ở việc nhân viên bán gia tăng (upselling) dịch
vụ, sản phẩm của khách sạn. Khách hàng yêu cầu một dịch vụ, sản phẩm
tiêu chuẩn, nhân viên đề nghị chuyển sang dùng dịch vụ, sản phẩm có giá
trị gia tăng cao hơn. Ở đây hai bên cùng hưởng lợi: khách nhận thêm
nhiều lợi ích và khách sạn có thêm tiền.
Upselling trong khách sạn
Upselling
được sử dụng trong các doanh nghiệp là cấu phần chính để gia tăng doanh
thu. Chẳng hạn, các công ty thương mại bán hàng điện tử upselling bằng
cách chào mời khách bỏ thêm tiền để gia tăng thời gian bảo hành sản phẩm
hay hãng hàng không “dụ khách” bỏ thêm tiền để chuyển sang chỗ ngồi
rộng hơn trên máy bay.
Tuy
nhiên, trong ngành công nghiệp khách sạn vẫn còn có tình trạng chậm chạp
trong việc thừa nhận mô hình upselling. Thay vào đó, khách sạn thích
cung cấp cho khách hàng giàu có những dịch vụ cao cấp theo dạng miễn
phí, với kỳ vọng hấp dẫn khách quay trở lại và có được lòng trung thành
với thương hiệu. Có những chủ khách sạn còn hiểu lầm khi thực hiện
upselling có nghĩa là phải cung cấp hàng tồn kho cao cấp để đạt giá trị
tối đa. May mắn thay, nhiều khách sạn cũng như doanh nghiệp upselling
bằng cách khai thác lợi thế kinh doanh.
Upselling
chỉ đơn giản liên quan đến người bán hàng (mà trong khách sạn người bán
hàng có thể là tiếp tân, nhân viên đặt phòng, người phục vụ ở nhà hàng)
với mục đích duy nhất là bán những dịch vụ, sản phẩm đắt tiền hơn cho
khách hàng hiện hữu. Chẳng hạn, nhân viên có thể “dẫn dụ” khách mua
những dịch vụ mang tính cá nhân hóa để gia tăng tiện ích trong quá trình
lưu trú, như dịch vụ spa, gym, phục vụ bữa ăn tại phòng,…
Upselling
còn cho phép biến cái bất lợi kinh doanh thành lợi thế nếu xác định
đúng vấn đề. Chẳng hạn, khách sạn có một số phòng với view nhìn ra sân
bay, thường là những phòng khách không thích đặt và có giá rẻ, nhưng vẫn
những phòng đó, khi chào mời khách gia đình thì giá lại có thể cao hơn,
vì nó chứa đựng những trải nghiệm độc đáo. Đơn giản khách gia đình có
trẻ con mà chúng thì thích tò mò xem máy bay cất hạ cánh.
Những
căn phòng có diện tích nhỏ trong khách sạn rất khó giao dịch giá cao.
Nhưng cũng căn phòng đó, khách sạn đề nghị cho những vị khách đi một
mình với mục đích kinh doanh, có internet tốc độ cao, có máy in đa chức
năng, bữa sáng kèm theo thì lại có thể đưa giá cao hơn tiêu chuẩn.
Lợi ích của upselling
Chủ
khách sạn muốn gia tăng doanh thu thông qua việc lấp đầy phòng thường
phải tốn nhiều nguồn lực, chẳng hạn, phải tăng chi phí tiếp thị trên các
báo in, truyền hình, thực hiện các chiến dịch tiếp thị tốn kém,… Hoặc
tăng doanh thu bằng tăng giá thì đối diện với rủi ro do khách hàng phản
ứng, hay tệ hơn tẩy chay khách sạn. Như vậy, upselling cho phép chủ
khách sạn gia tăng doanh thu mà không tốn nguồn lực tài chính hay rủi ro
đánh mất khách hàng. Lợi thế của upselling còn có lợi nhuận cao hơn,
khách hàng trung thành hơn, chu kỳ bán hàng ngắn hơn, các tiện ích được
sử dụng hữu ích hơn.
Cách và nơi để upselling trong khách sạn
Huấn luyện và đào tạo.
Để nhân viên có thể tự tin upselling không cách nào khác là chủ khách
sạn phải đào tạo họ cách thức thực hiện. Một trong số đó là nhân viên
phải có sự am hiểu sâu về mọi sản phẩm, dịch vụ khách sạn. Và họ phải
được quyền bán upselling.
Tại bộ phận booking.
Đây là nơi dễ dàng tạo ra upselling. Nếu khách đặt phòng qua điện thoại
thì phải đảm bảo nhân viên biết cách chào mời những gói dịch vụ đặc
biệt đúng đối tượng. Nếu khách book qua online thì nên cài đặt hệ thống
tự động gởi các dịch vụ hấp dẫn hơn để chào mời.
Tại điểm check in. Khi
khách hàng check in vào khách sạn thì nhân viên vẫn có thể upselling
được. Chẳng hạn, khách hàng đã đặt phòng theo gói dịch vụ tiêu chuẩn
nhưng nếu nhìn thấy khách có khả năng chi tiêu nhiều thì nhân viên có
thể mời gọi khách chuyển sang ở phòng cấp độ cao hơn, với mức giá tốt
hơn. Tuy nhiên hãy nhờ rằng, upselling tại điểm check in phải đừng để
khách cảm thấy bị ép buộc mua hàng, mà phải cho họ thấy tính chất hấp
dẫn khi mua thêm dịch vụ.
Tại điểm check out. Nhiều
người cho rằng khi khách đã chuẩn bị ra khỏi khách sạn thì không
upselling được. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể upselling khi khách đã check
out là thông tin những dịch vụ hấp dẫn hơn để dẫn dắt khách có hành vị
mua sắm trong tương lai.
VIETSOLUTIONS sưu tầm từ nguồn amthuckhachsan
|
Trang chủ
»
cạnh tranh trong ngành khách sạn
»
doanh thu dịch vụ
»
doanh thu khách sạn
»
sản phẩm và dịch vụ khách sạn
»
tăng doanh thu cho khách sạn
»
upselling
» Sản phẩm và dịch vụ khách sạn đều có thể upselling
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
0 comments:
Post a Comment